Các tiêu chí về đạo đức được quy định bởi ACM
Câu 1: Trình bày lại các quy định bằng tiếng Việt, trình bày theo cách hiểu của sinh viên, không sử dụng các công cụ dịch như google translate để dịch lại nội dung và copy phần dịch vào bài làm. Sinh viên cho ví dụ minh họa (có thể lấy thực tế hoặc tự nghĩ ra các tình huống có thể xảy ra trong thực tế)
- Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính cộng đồng.
Các kỹ sư phần mềm phải hành động nhất quán vì lợi ích của cộng đồng, nhận hoàn toàn trách nhiệm về công việc của mình (ví dụ: khi viết code phải chịu hoàn toàn trách nhiệm). Cân bằng lợi ích của cộng đồng (ví dụ: tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để không ảnh hưởng lợi ích của nhau). Chỉ phê duyệt phần mềm nếu có cơ sở đảm bảo rằng nó có tính an toàn , đáp ứng các thông số kỹ thuật, vượt qua các bài kiểm tra và không làm giảm chất lượng cuộc sống(ví dụ: không phê duyệt các phần mềm độc hại như đánh bạc). Cùng nhau hợp tác giải quyết các vấn đề nghiêm trọng do phần mềm gây ra (ví dụ: khi có lỗ hỏng phải cùng nhau giải quyết). Đảm bảo quyền riêng tư hoặc gây hại cho môi trường, công bằng và không lừa dối bằng các tuyên bố liên quan đến phần mềm (ví dụ: khi đăng tải thông tin phần mềm phải trung thực). Xem xét khó khăn về vật chất và tinh thần của cộng đồng (ví dụ: tham gia những cộng đồng về lập trình). Cần áp dụng kĩ năng nghề nghiệp vào phát triển cộng đồng.
Ví dụ: Khi công khai ra một phần mềm nhưng che dấu đi những rủi ro mà phần mềm đó gây ra để kiếm lợi ích cho bản thân, ảnh hưởng đến cộng đồng
- Nguyên tắc 2: Khách hàng và người lao động
Các kỹ sư phần mềm phải làm việc theo hướng có lợi nhất cho khách hàng và người lao động mà khách hàng sử dụng, phù hợp với lợi ích của cộng đồng. Các kỹ sư phần mềm phải cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực năng lực của mình, phải trung thực, thẳng thắn không giấu giếm về kinh nghiệm hay trình độ học vấn của mình (ví dụ: khi ứng tuyển phải trung thực với đúng trình độ của mình). Không sử dụng phần mềm được lưu trữ bất hợp pháp và trái đạo đức , không sao chép ý tưởng của người khác (ví dụ: không sử dụng các phần mềm crack). Không làm những công việc ở bên ngoài gây bất lợi cho công việc mà mình thực hiện cho khách hàng, chỉ sử dụng tài sản của khách hàng hoặc người lao động mà mình được ủy quyền truy cập và có được sự đồng ý của khách hàng (ví dụ: không lấy thông tin khách hàng). Đảm bảo tính toàn vẹn và bí mật của công ty (ví dụ: không tiết lộ bí mật công ty). Báo cáo những rủi ro của phần mềm cho cấp trên, khả năng thất bại và quyền sở hữu. Tập trung vào công việc được giao, hoàn thành tốt. Không nhận thêm công việc khác, không gây áp lực cho khách hàng.
Ví dụ: Ta không được đem những tài liệu quan trọng có liên quan đến khách hàng hoặc những thông tin của người lao động giao cho các công ty khác để kiếm lợi cho bản thân.
- Nguyên tắc 3: Sản phẩm
Các kỹ sư phần mềm phải đảm bảo rằng các sản phầm mà
mình làm được hoặc các sản phẩm mà mình tham gia sửa đổi phải đáp ứng các tiêu
chuẩn chuyên môn cao nhất có thể. Sản phẩm phải đạt được chất lượng cao ở mức
chi phí chấp nhận được (ví dụ: phần mềm phải qua kiểm duyệt nhiều lần mới tới tay khách hàng), đảm bảo mục tiêu của sản phẩm phải đạt được yêu cầu,
xác định và giải quyết các vấn đề đạo đức, kinh tế, văn hóa, luật pháp và môi
trường liên quan đến các dự án công việc (ví dụ: không ảnh hưởng đến tôn giáo, giới tính), tuân thủ theo các chuyên môn có sẵn, phù hợp với nhiệm vụ, nêu rõ thông số, các qui tắc phần mềm hoạt động, đảm bảo kiểm tra đầy đủ, gỡ lỗi và
xem xét phần mềm và các tài liệu liên quan mà chúng hoạt động trên đó, Xử lý tất
cả các hình thức bảo trì và phát triển phần mềm khi cần.
Ví dụ: Các sản phẩm không được có những phần mềm độc hại xâm nhập mỗi khi sử dụng để lấy thông tin và dữ liệu để kiếm lợi.
- Nguyên tắc 4: Đánh giá
Các kỹ sư phần mềm phải đảm bảo tính toàn vẹn và độc lập
trong việc đánh giá chuyên môn. Chỉ xác nhận các tài liệu được chuẩn bị dưới sự
giám sát hoặc trong lĩnh vực thẩm quyền hoặc các tài liệu được sự đồng ý (ví dụ: tài liệu phải được bàn bạc thống nhất từ trước). Duy
trì tính khách quan chuyên nghiệp đối với bất kỳ phần mềm hoặc tài liệu liên
qua nào mà chúng được yêu cầu đánh giá(ví dụ: khi nhận sản phẩm ta cần đánh giá khách quan). Không tham gia vào các hoạt động gian lận
tài chính (ví dụ: không tham gia vào các app lừa đảo). Tiết lộ cho tất cả các bên liên quan những xung đột lợi ích không thể
tránh hoặc cách tránh những xung đột đó. Từ chối tham gia vào các tổ chức tư
nhân, chính phủ có liên quan đến phần mềm mà kỹ sư phần mềm, người sử dụng lao
động hoặc khách hàng có xung đột lợi ích không được tiết lộ.
Ví dụ: Ta không thể tham gia vào các công ty đối thủ khi ta biết những điểm yếu của phần mềm mà công ty mình đang làm, không đánh giá sản phẩm một cách qua loa bỏ qua những lỗi của sản phẩm mà đưa cho khách hàng sử dụng.
- Nguyên tắc 5: Quản lý
Các lãnh đạo và nhà quản lý công nghệ phần mềm phải
thúc đẩy cách tiếp cận một cách có đạo đức đối với việc quản lý phát triển và bảo
trì phần mềm. Đảm bảo quản lý tốt bất kỳ dự án nào mà mình làm việc, thúc đẩy
chất lượng và giảm thiểu rủi ro. Đảm bảo rằng các kỹ sư phần mềm được thông báo
về các tiêu chuẩn trước khi tiếp cận với việc làm sản phẩm. Đảm bảo rằng các kỹ
sư phần mềm biết các chính sách và thủ tục của nhà tuyển dụng để bảo vệ mật khẩu,
tệp và thông tin bí mật cho nhà tuyển dụng hoặc bí mật cho người khác. Chỉ giao
công việc sau khi đã tính đến những đóng góp thích hợp về trình độ học vấn và
kinh nghiệm. Thu hút các kỹ sư phần mềm tiềm năng chỉ bằng cách mô tả đầy đủ và
chính xác các điều kiện tuyển dụng. Cung cấp thù lao công bằng và chính đáng. Đảm
bảo rằng có một thỏa thuận công bằng liên quan đến quyền sở hữu bất kỳ phần mềm,
quy trình, nghiên cứu, văn bản hoặc tài sản trí tuệ nào khác mà kỹ sư phần mềm
đã đóng góp. Không yêu cầu kỹ sư phần mềm làm bất kỳ điều gì trái với những quy
tắc đối với kỹ sư phần mềm.
Ví dụ: Nếu một công ty phần mềm mà người quản lý không cho những nhân viên biết những chính sách và thủ tục bảo vệ mật khẩu, tệp và thông tin bí mật của công tin thì có thể những nhân viên này sẽ lan truyền thông tin của công ty để kiếm lợi ích cho bản thân.
- Nguyên tắc 6: Chuyên nghiệp
Các kỹ sư phần mềm phải nâng cao tính toàn vẹn và tính
chuyên nghiệp của bản thân để phù hợp với lợi ích công cộng. Giúp phát triển một
môi trường tổ chức thuận lợi, có đạo đức (ví dụ: thực hiện 8 nguyên tắc). Thúc đẩy kiến thức của nhiều người
về kỹ thuật phần mềm(ví dụ: không ngừng tìm tòi cái mới). Mở rộng kiến thức kỹ thuật phần mềm của bản thân bằng
cách tham gia vào các tổ chức chuyên nghiệp (ví dụ: tham gia vào các câu lạc bộ code chuyên nghiệp). Tuân thủ các nội dung về luật và các quy định của công việc. Xác định những bất cập của phần mềm, chỉ ra những sai sót để dễ hình dung và giải quyết. Không vì lợi ích riêng của mình mà
gây ảnh hưởng đến khách hàng hoặc người sử dụng lao động. Chịu trách nhiệm phát
hiện, sửa chữa và báo cáo các lỗi trong phần mềm và các tài liệu liên quan (ví dụ: khi có sai sót phải đứng lên chịu trách nhiệm và sửa chữa). Đảm
bảo rằng khách hàng, người sử dụng lao động và người giám sát biết về cam kết của
kỹ sư phần mềm đối với các quy tắc đạo đức (ví dụ: công bố đầy đủ những quy định và minh bạch với cấp dưới). Nhận thức rằng các hành vi vi phạm các
quy tắc không phù hợp với việc trở thành một kỹ sư phần mềm chuyên nghiệp (ví dụ: tuân thủ những quy tắc đặt ra). Giúp đỡ lẫn nhau trong việc góp ý, khuyên nhủ, bày tỏ ý kiến cá nhân với những hành vi vi phạm đạo đức. Báo
cáo những hành vi vi phạm nghiêm trọng với các quy tắc cho các cơ quan có thẩm quyền thích hợp khi phát
hiện những người liên quan đến những vi phạm nghiêm trọng.
Ví dụ: Kỹ sư phần mềm vì lợi ích của bản thân mình mà cài những ứng dụng độc hại vào hệ thống của khách hàng hoặc người sử dụng lao động để lấy cắp thông tin đưa ra các công ty đối thủ.
- Nguyên tắc 7: Tập thể
Các kỹ sư phần mềm phải công bằng và hỗ trợ các đồng nghiệp của họ. Khuyến
khích đồng nghiệp tuân thủ các nguyên tắc (ví dụ: hỗ trợ, động viên cùng phát triển). Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên
môn. Ghi có đầy đủ công việc của người khác và không nhận tín dụng quá hạn. Đánh
giá công việc của những người khác một cách khách quan, thẳng thắn và được ghi
chép đầy đủ. Đưa ra các ý kiến, mối quan tâm hoặc phàn nàn của đồng nghiệp. Hỗ
trợ đồng nghiệp nhận thức đầy đủ về các tiêu chuẩn công việc hiện hành bao gồm
các chính sách và thủ tục bảo vệ mật khẩu, tệp và thông tin bí mật khác, và các
biện pháp bảo mật nói chung. Không can thiệp vào sự nghiệp của bất kỳ đồng nghiệp
nào; tuy nhiên, mối quan tâm đối với nhà tuyển dụng, khách hàng hoặc lợi ích
công cộng có thể buộc các kỹ sư phần mềm, một cách thiện chí, đặt câu hỏi về
năng lực của đồng nghiệp (ví dụ: không can thiệp vào công việc bất cứ ai nếu họ không làm điều trái đạo đức). Trong các tình huống ngoài lĩnh vực năng lực của họ,
hãy kêu gọi ý kiến của các chuyên gia khác có năng lực trong lĩnh vực đó.
Ví dụ: Kỹ sư phần mềm làm việc một mình, không quan tâm đến những người xung quanh, không nói chuyện với các đồng nghiệp, không hỗ trợ đồng nghiệp là vi phạm nguyên tắc
- Nguyên tắc 8: Tự tin
Các kỹ sư phần mềm phải tham gia vào quá trình học tập liên tục liên
quan đến nghề nghiệp và thúc đẩy cách tiếp cận đạo đức đối với nghề nghiệp. Nâng
cao kiến thức của mình về sự phát triển trong phân tích, đặc tả, thiết kế,
phát triển, bảo trì và thử nghiệm phần mềm và các tài liệu liên quan, cùng với
việc quản lý quá trình phát triển (ví dụ: tiên tục tìm hiểu công nghệ mới). Cải thiện khả năng của mình để tạo ra phần mềm
chất lượng an toàn, đáng tin cậy và hữu ích với chi phí hợp lý và trong thời
gian hợp lý. Cải thiện khả năng của mình để tạo ra tài liệu chính xác, nhiều
thông tin. Nâng cao hiểu biết của mình về phần mềm và các tài liệu liên quan mà
chúng làm việc và môi trường mà chúng sẽ được sử dụng (ví dụ: liên tục cập nhật những quy tắc mới). Hiểu biết những điều luật đồng thời áp dụng vào thực tế. Không đối xử bất công với
bất kỳ ai vì bất kỳ định kiến không phù hợp nào (ví dụ: hòa nhã với đồng nghiệp xung quanh). Không sử dụng quyền lực ngầm hoặc xúi giục ai vi phạm các nguyên tắc. Nhận thức rằng các vi phạm
cá nhân đối với các nguyên tắc không phù hợp với việc trở thành một kỹ sư phần
mềm chuyên nghiệp.
Ví dụ: Kỹ sư phần mềm không liên tục học tập những kiến thức mới sẽ trở
nên lạc hậu, không theo kịp thời đại, dễ bị đào thải.
Câu 2: Lấy 5 ví dụ bạn biết được, hoặc đọc trên báo chí về các trường hợp
vi phạm nguyên tắc đạo đức khi phát triển phần mềm và phân tích chi tiết điều
luật trong IEEE/ACM Code of Ethics bị vi phạm
Ví dụ 1: Thời báo New York và các phương tiện truyền thông khác đang đưa tin rằng James Liang, một kỹ sư làm việc thiết kế và phát triển phần mềm làm việc tại Volkswagen, đã bị kết án 40 tháng tù và phạt 200.000 đô la vì đã tham gia phát triển phần mềm cố tình lừa dối các thiết bị kiểm tra khí thải và báo cáo mức độ ô nhiễm thấp hơn.
Hành vi này đã vi phạm các điều luật trong IEEE/ACM Code of Ethics:
- Không đảm bảo tính cộng đồng: phần mềm này sẽ làm giảm đi chất lượng cuộc sống của cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường
- Không đáp ứng nguyên tắc sản phẩm: sản phẩm tạo ra không xác định và giải quyết các vấn đề đạo đức, kinh tế, văn hóa, luật pháp và môi trường liên quan đến các dự án công việc.
- Vi phạm nguyên tắc quản lý: các kỹ sư phần mềm của Volkswagen đã bỏ qua và quên trách nhiệm đã được ủy thác của họ với tư cách là các chuyên gia. Các chuyên gia có trách nhiệm không làm theo quy định trong tổ chức để đảm bảo an toàn, trong trường hợp này là an toàn môi trường.
Ví dụ 2: Cựu kỹ sư phần mềm Microsoft bị kết án 9 năm tù vì ăn cắp hơn 10 triệu đô la giá trị kỹ thuật số như thẻ quà tặng, anh ta đã bán lại những món hàng này trên internet, sử dụng số tiền thu được để mua một ngôi nhà trị giá 1,6 triệu USD bên hồ và một chiếc xe Tesla trị giá 160.000 USD, gian lận thiết bị truy cập và truy cập vào một máy tính được bảo vệ để gia tăng gian lận.
Hành vi này đã vi phạm các điều luật trong IEEE/ACM Code of Ethics:
- Vi phạm nguyên tắc chuyên nghiệp: vì lợi ích riêng của mình mà gây ảnh hưởng đến khách hàng, gây ảnh hưởng đến công ty.
- Vi phạm nguyên tắc đánh giá: tham gia vào các hoạt động gian lận tài chính, làm hao hụt tài sản của công ty.
- Vi phạm nguyên tắc tập thể: đã sử dụng ba tài khoản email thử nghiệm được liên kết với các nhân viên khác để cố gắng che giấu bất kỳ bằng chứng kỹ thuật số nào truy tìm ra các vụ trộm đối với anh ta, điều này làm ảnh hưởng đến đời sống của các nhân viên.
Ví dụ 5: Một vụ bê bối nổ ra vào năm 2005 liên quan đến việc Sony BMG thực hiện các biện pháp bảo vệ bản sao trên khoảng 22 triệu đĩa CD. Khi được đưa vào máy tính, các đĩa CD đã cài đặt một trong hai phần mềm cung cấp hình thức quản lý quyền kỹ thuật số (DRM) bằng cách sửa đổi hệ điều hành để can thiệp vào việc sao chép đĩa CD. Không chương trình nào có thể dễ dàng được gỡ cài đặt và chúng đã tạo ra các lỗ hổng được khai thác bởi phần mềm độc hại không liên quan.Cả hai chương trình đều chứa mã từ một số phần mềm miễn phí được sao chép vi phạm bản quyền rõ ràng và đã cấu hình hệ điều hành để che giấu sự tồn tại của phần mềm.
Nhận xét
Đăng nhận xét